Kinh Dịch gồm có 64 quẻ với 8 quái

Kinh Dịch gồm có 64 quẻ với 8 quái (Thiên, Địa. Lôi, Thủy. Sơn, Phong, Hỏa, Trạch)

Điều không thể chối cãi là trong các giấc mơ, người ta thường thấy nước, ao, suối, đất và lửa. Chúng ta thấy bị bay bổng lên không trung, bị dìm xuống nước, bị lửa đe dọa hay bị gió cuốn đi, đó là do sự va chạm giữa tiềm thức với các khuôn mẫu trong xã hội, trong cuộc sống hiện thời.
  • Không khí được thể hiện bởi bầu trời và gió.
  • Nước được thể hiện bởi ao, hồ (nước ngưng động) hay nước tại các vực sâu (nước đúng nghĩa của nó).
Như vậy Kinh Dịch là một chuỗi các biểu tượng. 

Quanh năm, Âm và Dương đối chọi nhau, phát triển hay tàn lụi.Quẻ Dịch không phải là một vật chết mang tính cố định, mà luôn biến đổi.Nó giúp tiếp cận với các cõi giới huyền diệu, các nguồn lực ánh sáng của vũ trụ cũng như sự tinh khôn của nhân lọai.

Kinh Dịch là một kinh nghiệm về âm hưởng của chính mình.

Tại sao trong cùng một thời điểm mà Hùng lại gieo được quẻ “Chấn” trong khi đó Dương là được quẻ “Sơn”?. Điều này cho thấy thể  là hiện trạng của hai người rất khác biệt nhau.

Khi tôi gieo một quẻ tức là tôi đã thiết lập một liên hệ với hiện tại.Tuần lễ trước và giây phút hiện thời chắc chắn sẽ khác nhau nhiều.

Kinh Dịch giúp con người hiểu rõ các dòng chảy lớn đang vận hành trong thiên nhiên.Và nhờ các chỉ dẫn thích nghi cho từng trường hợp. Việc nắm bắt các tình huống có thể xảy ra sẽ được dễ dàng chính xác hơn.

Một gia đình KINH DỊCH gồm 8 thành viên chính:
NGƯỜI CHA
Tất cả là Dương (Thuần dương)
Còn gọi là Thiên (Càn)
NGƯỜI MẸ
Tất cả là Âm (Thuần âm)
Còn gọi là Địa (Khôn)
TRƯỞNG NAM
Đó là sấm sét – Lôi (Chấn)
THỨ NAM
( Con thứ hai)
Đó là nước – Thủy (Khảm)
CON THỨ BA
Đó là núi – Sơn (Cấn)
TRƯỞNG NỮ
Đó là gió – Phong (Tốn)
THỨ NỮ
(Con gái thứ hai )
Đó là lửa – Hỏa (Ly)
CON GÁI THỨ BA
Đó là ao, hồ – Trạch (Đoài)

1. THIÊN  (Càn) : Thiên là trời, đặc tính cứng cõi mạnh mẽ, tượng trưng cho phái Nam.

2. TRẠCH (Đòai) : Là đầm, đặc tính vui vẽ, lạc quan.
3. HỎA  (Ly) : Là lửa, ánh sáng, quang đãng.
4. LÔI  (Chấn ) : Là sấm, là động.
5. PHONG (Tốn) : Là gió, đong đưa.
6. THỦY (Khảm) : Là nước, đặc tính hiểm trở.
7. SƠN (Cấn) : Là núi đặc tính trầm lặng, yên tĩnh.
8. ĐỊA (Khôn) : Địa là đất, đặc tính mềm mỏng nhẹ nhàng, tượng trưng cho phái nữ.

Các thứ bậc của quẻ Dịch :

Mỗi quẻ Dịch có 3 thứ bậc : Thấp, trung, cao.
- 2 hào ( 1+ 2) dưới quẻ tướng ứng với Đất, ở bậc thấp.
- 2 hào ở giữa ( 3+ 4) tương ứng với Nhân (con người), ở bậc trung bình.
- 2 hào phía trên (5 + 6 ) tương ứng với Trời, ở bậc cao.

Sáu hào của quẻ dịch còn tượng trưng cho Thiên Địa Nhân. (Tam tài)

Mỗi hào tương ứng với màu sắc và âm thanh:
  • Hào 1 : Tương ứng với màu đỏ, âm sắc cao, đặc tính quyết tâm, ý chí mạnh mẽ, đấu tranh, quyền lực.
  • Hào 2 : Tương ứng với màu vàng, âm sắc cao, đặc tính lạc quan yêu đời, tình cảm sâu đậm, tính thành thật.
  • Hào 3 : Tương ứng với màu cam, âm sắc cao, đặc tính can đảm, năng động, sáng tạo nghệ thuật.
  • Hào 4 : Tương ứng với mà xanh lá cây, âm sắc trung bình, đặc tính cơi mở và chia sẻ với mọi người, có tinh thần đòan kết và trách nhiệm cao.
  • Hào 5 : Tương ứng với màu tím, âm sắc trầm, đặc tính trực tính, thể hiện cá tính thật rõ ràng.
  • Hào 6 : Tương ứng với màu xanh da trời, âm sắc trầm, đặc tính kiên nhẫn, yêu thương mọi người, khoan dung độ lượng.
Ngòai ra, ta cần chú ý thêm là:
  • Hào 1 là hào đầu tiên ứng với sự khởi đầu. 
  • Hào 2 tương ứng với gia đọan chuyển biến nội tại. 
  • Hào 3 đánh dấu sự chuyển từ trạng thái che giấu sang sự xuất hiện minh bạch.
  • Hào 4 là sự khởi đầu cho sự  xuất hiện.
  • Hào 5 tượng trưng cho sự phát triển tối đa.
  • Hào 6 tượng trưng cho kẻ ra đi, sự khát vọng.

Chúng ta thấy như bị lạc vào mê hồn của các ký hiệu và thường gặp lại đại gia đình này trong Kinh Dịch. Mỗi thành viên trong gia đình gồm các quái (Trigramme) hay Pakoua.

Có 8 quái và có 64 cách phối hợp để tạo ra quẻ dịch (Hexagramme). Như vậy mỗi quái có thể có 8 biến đổi.